Các chương trình thạc sĩ nghiên cứu và chuyên ngành có một số khác biệt về mục đích, cấu trúc và phương pháp đào tạo.
- Mục đích: Mục đích của chương trình thạc sĩ nghiên cứu là đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Trong khi đó, mục đích của chương trình thạc sĩ chuyên ngành là cung cấp cho sinh viên kiến thức chuyên môn sâu về một lĩnh vực cụ thể để phục vụ cho công việc hoặc sự nghiệp trong tương lai.
- Cấu trúc: Cấu trúc của chương trình thạc sĩ nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu độc lập và phát triển các kỹ năng nghiên cứu, cũng như việc thực hiện các dự án nghiên cứu thực tế. Trong khi đó, cấu trúc của chương trình thạc sĩ chuyên ngành tập trung vào việc cung cấp các môn học chuyên sâu và phát triển kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
- Phương pháp đào tạo: Phương pháp đào tạo của chương trình thạc sĩ nghiên cứu tập trung vào việc hướng dẫn sinh viên trong quá trình nghiên cứu độc lập và thực hiện các dự án nghiên cứu. Trong khi đó, phương pháp đào tạo của chương trình thạc sĩ chuyên ngành tập trung vào việc cung cấp các bài giảng và bài tập để giúp sinh viên phát triển kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
- Thời gian hoàn thành: Thời gian hoàn thành của chương trình thạc sĩ nghiên cứu có thể kéo dài từ 2 đến 5 năm, tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Trong khi đó, thời gian hoàn thành của chương trình thạc sĩ chuyên ngành thường kéo dài từ 1 đến 2 năm, tùy thuộc vào lĩnh vực chuyên ngành và độ khó của chương trình.
Tóm lại, chương trình thạc sĩ nghiên cứu và chuyên ngành có mục đích và phương pháp đào tạo khác nhau. Chương trình thạc sĩ nghiên cứu tập trung vào việc đào tạo các chuyên gia nghiên cứu và phát triển kỹ năng nghiên cứu độc lập, trong khi chương trình thạc sĩ chuyên ngành tập trung vào việc cung cấp kiến thức chuyên môn sâu về một lĩnh vực cụ thể để phục vụ cho công việc hoặc sự nghiệp trong tương lai. Cấu trúc và phương pháp đào tạo của hai chương trình cũng có sự khác biệt, trong đó chương trình thạc sĩ nghiên cứu tập trung vào việc hướng dẫn sinh viên trong quá trình nghiên cứu độc lập và thực hiện các dự án nghiên cứu, trong khi chương trình thạc sĩ chuyên ngành tập trung vào việc cung cấp các bài giảng và bài tập để giúp sinh viên phát triển kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể. Thời gian hoàn thành cũng là một yếu tố quan trọng khác, trong đó chương trình thạc sĩ nghiên cứu có thể kéo dài từ 2 đến 5 năm, trong khi chương trình thạc sĩ chuyên ngành thường kéo dài từ 1 đến 2 năm.
Trong quá trình lựa chọn chương trình thạc sĩ, bạn cần phải xác định rõ mục đích của mình để có thể chọn được chương trình phù hợp. Nếu bạn muốn trở thành một chuyên gia nghiên cứu và phát triển kỹ năng nghiên cứu độc lập, chương trình thạc sĩ nghiên cứu là một lựa chọn tốt. Nếu bạn muốn phát triển kỹ năng chuyên môn và kiến thức sâu về một lĩnh vực cụ thể để phục vụ cho công việc hoặc sự nghiệp trong tương lai, chương trình thạc sĩ chuyên ngành là một lựa chọn tốt hơn.
THÔNG BÁO TUYỂN SINH THẠC SĨ
- Ngành đào tạo
- Thạc sĩ Quản trị Kinh Doanh
- Thạc sĩ Luật
- Thạc sĩ Quản lý Giáo Dục
- Thạc sĩ Giáo Dục Mầm Non
- Thạc sĩ Giáo Dục Tiểu Học
- Thạc sĩ Quản lý Kinh tế
- Thạc sĩ Quản lý Đất Đai
- Thạc sĩ Quản lý Công
- Thạc sĩ Điều Dưỡng
- Đối tượng dự tuyển
– Thí sinh tốt nghiệp đại học hoặc đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp. Đối với các ngành quản trị và quản lý, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực quản trị, quản lý.
– Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
– Trường hợp thí sinh tốt nghiệp tốt nghiệp đại học các ngành khác phải hoàn thành học bổ sung kiến thức trước khi dự tuyển.
Thí sinh dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có).
- Danh mục ngành phù hợp, ngành khác
3.1. Ngành Luật kinh tế
– Ngành đúng, phù hợp: Luật học, Luật Hành chính, Luật Thương mại, Luật Quốc tế, Luật Kinh tế, Luật Kinh doanh, Luật Hình sự; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Các ngành gần: Quản lý Nhà nước, Quản lý giáo dục, Quan hệ công chúng, Xã hội học, Quản lý văn hóa, Quản lý xã hội, Quản lý kinh tế, Kinh tế học, Tâm lý học, Lịch sử, Hệ thống thông tin quản lý, Quản lý xây dựng, Quản lý đô thị, Quản lý đất đai, Quản lý tài nguyên và Môi trường, Kế toán; học viên học bổ sung kiến thức là 10 tín chỉ.
– Đối với các ngành khác: Là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên;
3.2. Ngành Quản trị kinh doanh
Ngành đúng, phù hợp: Quản trị kinh doanh, Marketing, Ngoại thương, Thương mại quốc tế, Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh thương mại, Kinh doanh thương mại và dịch vụ, Kinh doanh dịch vụ, Kế toán doanh nghiệp, các ngành quản trị về kinh tế, thương mại, dịch vụ, tài nguyên, bảo hiểm; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
Các ngành gần: Kế toán, Kiểm toán, Kế toán – Kiểm toán, Tài chính – Tín dụng, Tài chính – Ngân hàng, Ngân hàng, Quản lý nhà nước, các ngành quản lý về công nghệ, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, các ngành kinh tế và quản lý hành chính, Luật, công nghệ, nông, lâm, thủy sản; học viên học bổ sung kiến thức là 12 tín chỉ.
– Các ngành khác: Là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên, học viên học bổ sung kiến thức là 18 tín chỉ.
3.3. Ngành Quản lý kinh tế
– Ngành đúng, phù hợp: Quản lý kinh tế, Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế thủy sản, Kinh tế xây dựng, Kinh tế giao thông, Kinh tế bưu chính viễn thông, kinh tế vận tải biển, Kinh tế chính trị, Quản lý nhà nước; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
Các ngành gần: Quản trị kinh doanh, Tài chính- ngân hàng, Tài chính tín dụng, Hệ thống thông tin kinh tế (và quản lý), Kế toán kiểm toán, Kế toán doanh nghiệp, Kinh tế quốc tế, Thương mại quốc tế, Kinh doanh thương mại, Phát triển nông thôn và khuyến nông, học viên học bổ sung kiến thức là 12 tín chỉ.
– Đối với các ngành khác: Là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên, học viên phải học bổ sung kiến thức là 18 tín chỉ.
3.4. Ngành Quản lý đất đai
– Ngành đúng, phù hợp: Quản lý đất đai, Quản lý ruộng đất; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
Các ngành gần: Địa chính, Khoa học đất, Nông hóa–thổ nhưỡng, Quản lý tài nguyên môi trường, Kinh tế tài nguyên
thiên nhiên; Kinh tế nông nghiệp, Trắc địa bản đồ, Công nghệ thông tin, Luật; học viên học bổ
sung kiến thức 12 tín chỉ.
– Đối với các ngành khác: là những ngành không thuộc 2 nhóm ngành trên; học viên phải học bổ sung kiến thức là 18 tín chỉ.
3.5. Ngành Quản lý công
– Ngành đúng: Quản lý nhà nước, Hành chính học, Quản lý công; học viên không phải học bổ sung kiến thức.
– Ngành gần/chuyên ngành gần: Chính trị học, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Quan hệ quốc tế, Khoa học quản lý, Quản trị nhân lực, Hệ thống thông tin quản lý, Quản trị văn phòng, Quan hệ lao động, Quản lý dự án, Quản lý kinh tế, Quản lý giáo dục; học viên phải học bổ sung kiến thức 10 tín chỉ.
– Ngành khác: là những ngành không thuộc 02 nhóm ngành trên; học viên học bổ sung kiến thức là 14 tín chỉ.
- Phương thức tuyển sinh
Thi tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT và của Trường. Các môn thi tuyển gồm:
– Ngành Quản trị kinh doanh: Quản trị học, Kinh tế vi mô.
– Ngành Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về kinh tế, Kinh tế học.
– Ngành Quản lý đất đai: Toán; Quy hoạch và quản lý đất đai.
– Ngành Luật kinh tế: Lý luận Nhà nước và Pháp luật, Luật Thương mại.
– Ngành Quản lý công: Quản lý học đại cương, Lý luận hành chính nhà nước.
- Hồ sơ dự tuyển
– Hồ sơ tuyển sinh (theo mẫu của nhà Trường);
– Bản sao công chứng Bảng điểm, Bằng tốt nghiệp đại học;
– Bản sao công chứng Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;
– 03 ảnh 4×6, 02 ảnh 2×3; 02 phong bì dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận.
- Thời gian đào tạo, học phí
Thời gian học bổ sung kiến thức và thi đầu vào: Theo kế hoạch của Nhà trường
– Thời gian đào tạo: 02 năm (20 tháng)
– Học phí theo quy định của nhà Trường.